Đám sợi rối


Die Schlickerlinge


Ngày xưa có một cô gái xinh đẹp, nhưng phải cái lười biếng và cẩu thả. Nếu có phải kéo sợi thì cô làm rất miễn cưỡng, chỉ cần có một nút rối là cô dứt vò luôn cả nắm sợi ném xuống đất cạnh chỗ ngồi.
Cô có một người hầu gái, cô này rất chăm chỉ, hay tìm nhặt những quãng sợi vất đi, đem giặt sạch, se lại cho mịn và dệt được một chiếc áo đẹp.
Một chàng trai trẻ hỏi cô gái lười biếng làm vợ. Tối hôm làm lễ cưới, cô dâu thấy cô hầu gái chăm chỉ mặc chiếc áo đẹp khiêu vũ liền tỏ ý ghen ghét và nói:
- Chà, con bé nhảy nhót kia ơi. Sợi rối lại dệt áo tồi mặc ư?
Chú rể nghe thấy, hỏi cô dâu như thế có nghĩa thế nào? Cô dâu kể cho chàng biết là cô gái kia mặc chiếc áo dệt bằng sợi chính tay cô vứt đi.
Chú rể nghe chuyện mới biết người lười biếng chính là cô dâu, người chăm chỉ chính là cô gái nghèo. Chàng liền bỏ cô dâu đứng đó, tới chỗ cô gái nghèo chăm chỉ và chọn cô làm bạn đời.


Dịch: Lương Văn Hồng, © Lương Văn Hồng
Es war einmal ein Mädchen, das war schön, aber faul und nachlässig. Wenn es spinnen sollte, so war es so verdrießlich, daß, wenn ein kleiner Knoten im Flachs war, es gleich einen ganzen Haufen mit herausriß und neben sich zur Erde schlickerte. Nun hatte es ein Dienstmädchen, das war arbeitsam, suchte den weggeworfenen Flachs zusammen, reinigte ihn, spann ihn fein und ließ sich ein hübsches Kleid daraus weben. Ein junger Mann hatte um das faule Mädchen geworben, und die Hochzeit sollte gehalten werden. Auf dem Polterabend tanzte das fleißige in seinem schönen Kleide lustig herum, da sprach die Braut
'ach, wat kann dat Mäken springen
in minen Slickerlingen!'
Das hörte der Bräutigam und fragte die Braut, was sie damit sagen wollte. Da erzählte sie ihm, daß das Mädchen ein Kleid von dem Flachs trüge, den sie weggeworfen hätte. Wie der Bräutigam das hörte und ihre Faulheit bemerkte und den Fleiß des armen Mädchens, so ließ er sie stehen, ging zu jener und wählte sie zu seiner Frau.